(Thự dự nam tri)
Khương hoạt 6g
Phòng phong 6g
Thương truật 6g
Tế tân 2g
Xuyên khung 4g
Bạch chỉ 4g
Sinh địa hoàng 4g
Hoàng cầm 4g
Cam thảo 4g
Các vị trên thái mỏng sắc nước uống
Phát hãn, trừ thấp kiêm thanh lý nhiệt
Ngoại cảm tà khí, phong, hàn, thấp, sợ lạnh phát sốt, tầng cơ biểu không có mồ hôi, nhức đầu cứng gáy, chân tay mình mẩy mỏi mệt đau nhức, miệng đắng mà khát.
Khương hoạt, Phòng phong, Thương truật, Bạch chỉ, đều có thể phát hãn giải biểu, trừ phong, thắng thấp. Xuyên khung, Tế tân trừ phong tán hàn, thường dùng chữa các chứng nhức đầu đau mình, phôi hợp với Sinh địa, Hoàng cầm để tiết nhiệt và để chế ước vị thuốc tân ồn hương táo trong bài để tránh cái nóng quá tác hại đến tân dịch, Cam thảo điều hoà các vi thuốc để làm tá sứ. Tổng hợp công dụng của phương này lấy phát biểu trừ phong thắng thấp làm chủ yếu kiệm có tác dụng thanh nhiệt tồn âm.
Chứng hậu thích ứng của nó như biểu thực không đổ mồ hôi, nhức đầu cứng gáy chân tay mình mẩy đau nhức, đều là vì tà khí phong hàn thấp bo lại ở ngoài da tấu lý bị bế tắc mà gây ra. Miệng đắng mà khát là ở lý có tích nhiệt hun đốt. Đại ý việc lập phương là thuốc thanh nhiệt nằm trong thuốc tân tán, làm cho thuốc ôn tân không trở ngại gì đến chứng lý nhiệt, thuốc thanh nhiệt không vướng đến biểu tà, do đó biểu lý đều thanh, hàn nhiệt đều hêt.
Những vị Khương hoạt, Phòng phong, Thương truật, Bạch chỉ, Xuyên khung, Tê tân đều là thứ thuốc tân ôn hương tác cùng với các phương Ma hoàng, Quê chi đều thuộc phạm vi của thuốc tân ôn giải biểu. Nhưng ở thời đại Tống, Kim, Nguyên có một số thầy thuốc nhận rằng dùng những phương Ma hoàng, Quế chi thường bị thời tiết hạn chế, không sử dụng quanh năm được, cho nên Trương Khiết Cổ mới sáng lập ra phương này thay thế cho các phương Ma hoàng, Quế chi là phương thuốc thường dùng để giải biểu. Khi vận dụng còn cần phải theo chứng mà biến hoá, như thấp tà nhẹ thì có thể bỏ Thương truật, đầu không nhức lắm thì có thể bỏ Tế tân, nếu không có nhiệt à trong thì cũng nên giảm Hoàng cầm, Sinh địa.
Thành phần:
Khương hoạt 12g
Phòng phong 12g
Độc hoạt 12g
Tế tân 12g
Phòng kỷ 12g
Hoàng cầm 12g
Hoàng liên 12g
Thương truật 12g
Chích thảo 12g
Bạch truật 12g
Tri mẫu 4g
Sinh địa 4g
Xuyên khung 4g
Các vị trên thái mỏng, thêm nước 3 bát sắc còn 1,5 bát, bỏ cặn, gan lấy nước trong còn độ một bát to, uống khi còn nóng, nếu tà không giải lại uống 3-4 bát nữa để giải được, bệnh khỏi thì thôi. Nếu còn Cố dư chứng thì căn cứ theo phép tuỳ kinh của Trọng Cảnh mà chữa.
Chủ trị:
Biểu chứng tà khí phong hàn thấp kiêm có các tính lý nhiệt, nhức đầu phát sốt, sợ lạnh, miệng khô phiền đầy mà khát (Thử sự nan tri).
Nguồn: Sách Thuốc đông y, cách sử dụng và một số bài thuốc hiệu nghiệm.
Share: